Cá voi - Đặc điểm và các loài chính trên thế giới
Mục lục
Cá voi là động vật có vú sống dưới nước thuộc bộ Cá voi, cũng như cá heo. Đổi lại, bộ được chia thành hai phân bộ khác nhau.
Bộ Mysticeti bao gồm các loài động vật được gọi là cá voi thực sự. Chúng còn được gọi là cá voi tấm sừng hàm, chẳng hạn như cá voi xanh.
Mặt khác, Odontoceti bao gồm các loài cá voi có răng cũng như cá heo. Một số loài cá voi cũng là một phần của bộ này, nhưng một số tác giả chỉ muốn xem xét cá voi trong phân loại.
Cetaceans
Cetaceans là động vật có vú sống dưới nước không có lông có vây ở vị trí của những thành viên. Những đặc điểm này tạo nên cơ thể thủy động lực học của động vật, giúp chúng di chuyển dễ dàng trong nước.
Những sự thích nghi tiến hóa này xuất hiện khoảng 50-60 triệu năm trước, cho phép động vật có vú thích nghi với nước. Ngoài các chi đã biến đổi, động vật biển có vú còn có một lớp mỡ có khả năng bảo vệ chúng khỏi cái lạnh.
Giống như các động vật có vú khác, chúng cũng thở bằng phổi. Do đó, các loài động vật biển có vú cần phải trồi lên mặt nước để lấy oxy.
Cá voi
Cái tên cá voi chủ yếu được đặt cho các loài thuộc phân bộ Mysticeti, trong đó loài được gọi là cá voi voi được tìm thấy.đúng. Mặc dù không được sự đồng thuận giữa cộng đồng khoa học,một số tác giả cũng phân loại động vật thuộc phân bộ Odontoceti, bao gồm cả cá heo, là cá voi có răng.
Giống như động vật có vú, những động vật này thở bằng cách lấp đầy phổi bằng không khí. Để làm điều này, họ sử dụng một lỗ thở nằm trên đỉnh đầu, có khả năng thực hiện trao đổi khí ngay cả khi con vật không nhô hẳn đầu lên khỏi mặt nước. Trong số các loài mysticetes, có hai lỗ có chức năng này, trong khi lodontocetes chỉ có một.
Ngoài ra, loài của mỗi phân bộ được đánh dấu bằng sự khác biệt về cường độ định vị bằng tiếng vang. Mặc dù các loài odontocetes cực kỳ hiệu quả, nhưng các loài được coi là có thật lại không sử dụng khả năng này nhiều lắm.
Đặc điểm
Một đặc điểm nổi bật của các loài cá voi là kích thước lớn của chúng. Chẳng hạn, cá voi xanh có thể dài tới 33 mét và là loài động vật lớn nhất thế giới. Ngay cả loài cá voi nhỏ nhất thế giới, cá voi minke, cũng rất lớn. Kích thước của nó thay đổi từ 8 đến 10 mét.
Loài này cũng được đánh dấu bằng trọng lượng lớn. Đó là bởi vì, ngoài kích thước, khoảng một phần ba trọng lượng cơ thể được hình thành bởi các lớp mỡ dày. Cá voi xanh có thể nặng tới 140 tấn.
Cá voi được tìm thấy ở tất cả các đại dương trên thế giới và có thể di cư vào những thời điểm nhất định, đặc biệt là để sinh sản.
Xem thêm: Ilha das Flores - Bộ phim tài liệu năm 1989 nói về tiêu dùng như thế nàoĐể sinh sản, con đực đưa tinh trùng vào con cáitạo ra sự phát triển trong bụng mẹ. Thời gian mang thai khác nhau đối với từng loài, nhưng trung bình nó kéo dài từ mười một đến mười hai tháng. Ngay khi được sinh ra, con non bơi tích cực và trải qua khoảng bảy tháng bú mẹ.
Loài
Cá voi xanh (Balaenoptera musculus)
Cá voi xanh cá voi Đây là loài động vật lớn nhất thế giới và có thói quen di cư. Khi muốn kiếm ăn, nó tìm kiếm các vùng nước lạnh, cũng như Bắc Thái Bình Dương và Nam Cực. Mặt khác, để sinh sản, nó di chuyển đến những nơi nhiệt đới có nhiệt độ ôn hòa. Nó thường sống theo cặp, nhưng có thể được tìm thấy trong các nhóm lên tới 60 sinh vật. Để hỗ trợ trọng lượng gần 200 tấn của mình, nó tiêu thụ tới 4 tấn thức ăn mỗi ngày.
Cá voi Bryde (Balaenoptera edeni)
Mặc dù ít được biết đến nhưng loài này có thể được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới khác nhau trên khắp thế giới, chẳng hạn như Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Trung bình nó dài 15 mét và nặng 16 tấn. Vì nó tiêu tốn khoảng 4% khối lượng cơ thể mỗi ngày nên nó cần ăn một lượng lớn động vật nhỏ, chẳng hạn như cá mòi.
Xem thêm: Bảy Hoàng Tử Địa Ngục, theo DemologyCá nhà táng (Physeter macrocephalus)
Cá nhà táng (Physeter macrocephalus)
Các cá nhà táng Nó là đại diện lớn nhất của cá voi có răng, đạt 20 mét và 45 tấn. Ngoài ra, đây là một trong số ít loài có thể ở dưới nước trong một thời gian dài, cố gắng sống sótdưới nước lên đến một giờ. Hiện tại, loài này đang bị đe dọa do nạn săn bắn.
Cá voi vây (Balaenoptera physalus)
Loài này còn được gọi là Cá voi vây. Về kích thước, nó chỉ đứng sau cá voi xanh, với 27 mét và 70 tấn. Mặc dù vậy, đây là loài bơi nhanh nhất nhờ thân hình thon dài.
Cá voi phải (Eubalaena australis)
Cá voi phải là loài phổ biến nhất ở vùng biển phía nam Brazil , chủ yếu từ Santa Catarina. Loài này ăn động vật giáp xác nhỏ ở vùng nước lạnh, vì vậy nó có thể dành nhiều thời gian khi đến vùng nước ấm để sinh sản. Cá voi bên phải chủ yếu được đánh dấu bằng các vết chai dọc theo đầu.
Cá voi lưng gù (Megaptera novaeangliae)
Giống như cá voi bên phải, cá voi lưng gù cũng phổ biến ở Brazil , nhưng thường là nhìn thấy ở phía đông bắc. Còn được gọi là cá voi lưng gù, nó có khả năng đưa toàn bộ cơ thể lên khỏi mặt nước trong khi nhảy. Điều này là do vây của nó có kích thước bằng một phần ba cơ thể và thường được so sánh với đôi cánh.
Cá voi mỏ (Balaenoptera acutorostrata)
Cá voi mỏ là loài cá voi nhỏ nhất trên thế giới, còn được gọi là cá voi lùn. Không giống như hầu hết các loài, nó có đầu phẳng hơn và nhọn hơn.
Cá kình (Orcinus orca)
Mặc dù được gọi là cá voi nhưng cá kình thực tế là từgia đình cá heo. Nó có thể dài tới 10 mét và nặng 9 tấn. Giống như những con cá heo khác, nó có hàm răng chắc khỏe. Do đó, nó có thể ăn cả cá mập, cá heo khác và các loài cá voi.
Sự tò mò
- Ngay khi mới sinh ra, những con cá voi xanh đã nặng hơn hai tấn;
- Không giống như hầu hết các loài, cá voi đầu bò không có vây lưng;
- Một số loài cá voi tạo ra những tia nước khổng lồ khi thở trên bề mặt. Ví dụ, cá voi xanh tạo ra tia nước phun xa tới 10 mét;
- Cá nhà táng có phần đầu tương đương 40% kích thước cơ thể của nó;
- Có 37 loài cá voi thường đến thăm Brazil;
- Các loài như cá voi lưng gù và cá voi lưng gù tạo ra âm thanh giống như âm nhạc.
Nguồn : Brasil Escola, Britannica, Toda Matéria
Hình ảnh : BioDiversity4All, Pinterest.